1. Ban Chủ nhiệm:
- Chủ nhiệm Bộ môn: Đại tá Nguyễn Văn Lực.
- Phó Chủ nhiệm Bộ môn: Đại tá Mai Xuân Khẩn.
- Phó Chủ nhiệm Bộ môn: Đại tá Tạ Bá Thắng.
2. Lịch sử thành lập:
- Ngày thành lập khoa 19/12/1959.
- Ngày thành lập bộ môn năm 1967.
Các đồng chí chỉ huy khoa tham gia ban giám đốc bệnh viện 103, Học viện quân y, qua các thời kỳ:
- Đại tá, GS.TS. TTND. Bùi Xuân Tám: Phó viện trưởng, viện trưởng Bệnh viện 103 từ 1982 – 1989, chuyên viên bộ quốc phòng từ 1990 – 1997.
- Đại tá PGS TS TTUT Đồng Khắc Hưng: 2006 – 2008: Phó giám đốc Bệnh viện 103; 2008 đến nay Phó giám đốc Học viện quân y.
- Đại tá PGS TS TTUT Đỗ Quyết: 2008 đến nay: Phó giám đốc Bệnh viện 103.
Cán bộ chỉ huy bộ môn qua các thời kỳ:
- Đại tá, GS.TS. TTND. Bùi Xuân Tám: 1976 – 1978: PCNBM, phụ trách CNBM A3; 1979 – 1989 : CNBM nội chung(gồm phổi và lao)
- BS. TTND. Phạm Gia Cường: 1983 – 1984: CNBM.
- PGS. TS. TTND. Nguyễn Xuân Triều: 1987 – 1998: PCNBM; 1998 – 2009: CNBM.
- TS. Bùi Đức Luận: 1994 đến khi nghỉ hưu( 2003): PCNBM.
- PGS TS TTUT Nguyễn Huy Lực: 2006 – 2008: PCNBM; 2009 đến nay( 2011 ): CNBM.
-TS Mai Xuân Khẩn: 2008 đến nay( 2011 ): PCNBM.
Cán bộ chỉ huy khoa:
- BS. Lê Ngọc Mô: 1959 – 1963: CNK.
- Đại tá, GS. TS. TTND. Bùi Xuân Tám: 1964 – 1978: CNK.
- BS. Quách Công Khanh: 1978 – 1979: PCNK.
- BS. TTND. Phạm Gia Cường: 1979 – 1984: CNK.
- TS. Bùi Đức Luận: 1982 – 1990: PCNK; 1990 - …CNK.
- PGS. TS. TTND. Đinh Ngọc Sỹ: 1993 – 1997: PCNK.
- PGS TS TTND Nguyễn Xuân Triều: 1994 – 1998: CNK.
- PGS. TS. TTUT. Đồng Khắc Hưng: 1997 – 1998: PCNK. 1998 – 2006: CNK.
- PGS. TS. TTUT. Đỗ Quyết: 1997 – 2011: PCNK; 2006 – 2008: CNK.
- PGS. TS. TTUT. Nguyễn Huy Lực: 2008 – 2009: CNK; 2009 - đến nay( 2011 ): CNBM kiêm CNK.
- TS. Tạ Bá Thắng: PCNK từ 04/2010 đến nay.
* Cán bộ chỉ huy khoa hiện nay( 2011 ):
- PGS. TS Nguyễn Huy Lực: CNBM kiêm CNK.
- TS. Mai Xuân Khẩn: PCNBM.
- TS. Tạ Bá Thắng: PCNK.
3. Các chuyên ngành đào tạo:
- Đào tạo chuyên ngành lao và bệnh phổi: gồm các bậc học: Dài hạn quân dân y; bác sỹ cơ sở, cao học, nghiên cứu sinh chuyên ngành lao và bệnh phổi;
- Đào tạo kiến thức chuyên ngành lao và bệnh phổi cho các lớp chuyên khoa I, chuyên khoa II, cao học nội chung, chuyên khoa I, chuyên khoa II các chuyên ngành khác như truyền nhiễm, gây mê hồi sức; hoá sinh….
4. Danh sách các môn giảng dạy
- Môn triệu chứng học hô hấp( phổi và lao ).
- Môn bệnh học phổi: Các bệnh lý về phổi, phế quản, màng phổi, trung thất.
- Môn bệnh học lao: Các bệnh lý lao phổi, lao màng phổi, lao hạch bạch huyết ngoại vi…
5. Thành tích:
Đào tạo:
- Đã tham gia giảng dạy cho 43 lớp đào tạo bác sĩ dài hạn, bác sĩ chuyên tu và bác sĩ tuyến cơ sở, các khoá bác sĩ chuyên khoa I, II. Các lớp cao học lao và bệnh phổi, cùng nhiều khoá cao học chuyên ngành khác.
- Từ 1967 đào tạo các lớp YA, YB, chuyên tu, cao đẳng và đại học dài hạn.
- Từ 1974 đào tạo bác sĩ chuyên khoa cấp I, cấp II.
- Từ 1979 đào tạo nghiên cứu sinh tiến sĩ.
- Từ 1993 đào tạo cao học hô hấp, tham gia đào tạo cao học nội, cao học truyền nhiễm, cao học tiêu hoá.
Ngoài ra từ 1995 tham gia đào tạo cử nhân điều dưỡng, bác sĩ cơ sở, trung cấp y theo nhiệm vụ chung của bệnh viện, học viện.
- Đã tham gia đào tạo 55 nghiên cứu sinh( 34 đã bảo vệ ).
- Đã đào tạo 12 khoá cao học hô hấp với tổng số 91 học viên, đã bảo vệ 86 học viên.
- Đào tạo chuyên khoa II 18 học viên chuyên khoa II( 17 học viên đã bảo vệ).
- Đào tạo chuyên khoa I nội chung: 31 khoá.
- Đào tạo bác sĩ nội trú 12 khoá với hơn 40 học viên.
- 50 khoá bác sĩ dài hạn.
- 44 khóa bác sĩ cơ sở.
Nghiên cứu khoa học:
Đã có 4 đề tài cấp Nhà nước (Chương trình phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn, Chương trình chống lao và Chương trình chống ung thư, Chương trình áp dụng một số kỹ thuật cao điều trị ho máu ).
Chủ trì nhiều đề tài cấp bộ và cấp cơ sở
Có gần 200 công trình đã được đăng in, có nhiều báo cáo khoa học trong nước và quốc tế, đạt nhiều giải cao trong các hội thao khoa học.
Điều trị:
Thu dung điều trị trên 45000 bệnh nhân( trước năm 2000 trung bình thu dung điều trị 800 – 100 bệnh nhân / năm, sau năm 2000 đến nay thu dung điều trị trung bình: 1200 – 1400 bệnh nhân / năm ) luôn vượt chỉ tiêu thu dung, không để xảy ra tai biến tai nạn trong điều trị. Chú trọng cải tiến phương pháp chẩn đoán và điều trị đạt chất lượng cao.
Tiến hành chụp phế quản cản quang từ năm 1960, rửa phế quản, bơm hơi màng bụng , rửa dạ dày tìm BK soi phế quản ống cứng, sinh thiết phế quản (1978); soi phế quản ống mềm (1997); sinh thiết màng phổi bằng kim Castelain, kim Abrams, sinh thiết phổi hút, sinh thiết phổi cắt, chọc hút khí quản lấy bệnh phẩm( 1981 );
Triển khai mổ nội soi màng phổi nội khoa chẩn đoán và điều trị từ năm 2000, qua mổ nội soi màng phổi đã điều trị thành công nhiều bệnh nhân TDMP do ung thư bằng kỹ thuật gây dính màng phổi, điều trị thành công nhiều bệnh nhân tràn khí màng phổi tái phát mạn tính bằng kỹ thuật cắt đốt bóng khí và gây dính màng phổi.
Triển khai kỹ thuật chụp động mạch phế quản kèm gây tắc điều trị các bệnh nhân ho ra máu nặng do lao hoặc do ung thư đã cứu sống nhiều trường hợp( 2003). Bít tắc động mạch nuôi khối ung thư phế quản đã kéo dài thời gian sống thêm cho những bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối.
Rửa phế quản phế nang điều trị các bệnh nhân áp xe phổi, giãn phế quản lan toả thể ướt mang lại sự cải thiện tốt về lâm sàng và thông khí phổi( 2005).
Từ 2008 đến nay đã áp dụng nội soi phế quản can thiệp như cắt đốt khối u trong lòng khí phế quản, đặt Stent phế quản, nội soi phế quản siêu âm…
Trong điều trị do áp dung nhiều biện pháp chẩn đoán và điều trị mới nên đã cấp cứu, điều trị thành công nhiều bệnh nhân nặng.
Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ chuyên môn:
- 01 giáo sư; 05 phó giáo sư; 10 tiến sĩ; 02 thạc sĩ
- 08 bác sĩ CKI và 04 bác sĩ CKII,
Khen thưởng:
- 01 Huân chương chiến công hạng ba.
- 01 Huân chương lao động hạng ba.
- 01 Huân chương bảo vệ tổ quốc hạng ba.
- 05 lần được công nhận là đơn vị quyết thắng.
- 08 lần đạt đơn vị tiên tiến.
6. Liên hệ:
- Bộ môn Lao và Bệnh phổi - Bệnh viện 103 - Học viện Quân y - Hà Đông - Hà nội.
- Điện thoại: 069.566.513.
7. Một số hình ảnh hoạt động:
GS. Bùi Xuân Tám hướng dẫn học sinh đọc Xquang phổi.
Một buổi giao ban học viên tại Bộ môn.
Một buổi sinh hoạt khoa.
Soi phế quản ống mềm dưới châm tê.
Nội soi lồng ngực ống mềm.
Nội soi lồng ngực ống cứng.
Bơm thuốc gây dính màng phổi.
Thực hiện kỹ thuật chụp kèm gây tắc động mạch phế quản do cấp cứu ho máu.
Kỹ thuật sinh thiết màng phổi.
Kỹ thuật sinh thiết phổi hút qua thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính.
Đo thông khí phổi đánh giá chức năng phổi.
Trung tướng, GS.TS. Nguyễn Tiến Bình, được sự ủy quyền của Chủ tịch nước
trao tặng huân chương bảo vệ tổ quốc cho Bộ môn - Khoa.
PGS.TS. Nguyễn Huy Lực, CNBM-Khoa đọc báo cáo thành tích của đơn vị.
Tập thể cán bộ nhân viên Bộ môn - Khoa qua các thời kỳ.