Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội

14h4 | 04/09/2014

 1. Ban Lãnh đạo:

- Giám đốc viện: Thượng tá PGS.TS. Trịnh Thế Sơn

- Phó giám đốc viện: Đại tá TS. Nguyễn Thanh Tùng

2. Lịch sử thành lập:

Năm 1956 trên đất thị xã Hà Đông nhà trường quyết định thành lập một bộ phận mới với nhiệm vụ huấn luyện về Tổ chức học và Giải phẫu bệnh học. Năm 1967 Chính phủ ra quyết định chuyển từ Trường sỹ quan quân y thành Trường Đại học quân y, quyết định tách khoa Giải phẫu bệnh và Tổ chức học thành 2 Bộ môn là: môn Tổ chức học và Giải phẫu bệnh học. Bộ môn Tổ chức học do Đại uý, bác sỹ Nguyễn Ngọc Hiền làm Chủ nhiệm, Nguyễn Minh Thông là Phó chủ nhiệm Bộ môn.

Năm 1985 đồng chí Nguyễn Ngọc Hiền chuyển vào Thành Phố Hồ Chí Minh, đồng chí Nguyễn Minh Thông làm quyền Chủ nhiệm Bộ môn. Từ tháng 7/1987 đồng chí Trần Văn Hanh làm chủ nhiệm Bộ môn, đồng chí Nguyễn Minh Thông làm Phó chủ nhiệm bộ môn.

Năm 2005 do yêu cầu nhiệm vụ mới Bộ môn Mô phôi đảm nhiệm thêm nhiệm vụ nghiên cứu, khám và điều trị vô sinh nên Bộ môn được quyết định đổi tên thành Trung tâm đào tạo nghiên cứu ứng dụng công nghệ phôi do đồng chí phó giáo sư, tiến sỹ Quản Hoàng Lâm giữ chức vụ giám đốc trung tâm. 

Với nhiều thành tích đạt được, cùng với nhu cầu và nhiệm vụ mới ngày càng tăng, ngày 27/4/2018 Bộ Quốc phòng đã quyết định nâng cấp Trung tâm Đào tạo nghiên cứu công nghệ phôi thành Viện Mô phôi lâm sàng quân đội với biên chế mới và nhiệm vụ mới (theo quyết định 1441 của Bộ Quốc phòng). Ban giám đốc viện gồm 3 đồng chí. Giám đốc viện do đồng chí đại tá, PGS.TS. Quản Hoàng Lâm đảm nhiệm và 2 đồng chí phó giám đốc là đồng chí Đại tá, TS. Nguyễn Thanh Tùng và đồng chí Thượng tá, PGS.TS. Trịnh Thế Sơn.

3. Chức năng nhiệm vụ:

Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội đảm nhiệm 3 nhiệm vụ chính là:

- Nhiệm vụ huấn luyện và đào tạo chuyên nghành Mô Phôi thai học cho đối tượng học viên đại học, và sau đại học

- Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học: tham gia các chương trình nghiên cứu về ung thư và các tế bào gốc

- Nhiệm vụ khám, chữa và điều trị vô sinh: Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội còn đảm nhận nhiệm vụ tham gia khám chữa và điều trị cho những cặp vợ chồng vô sinh. Cùng với hệ thống trang thiết bị hiện đại, đội ngũ nhân viên y tế có trình độ, trung tâm được biết đến như một địa chỉ tin cậy cho các trường hợp “hiếm muộn”.

4. Các chuyên ngành đào tạo, bậc học:

- Đào tạo đại học: cho các đối tượng bác sỹ dài hạn và ngắn hạn trong và ngoài quân đội

- Đào tạo sau đại học: đào tạo thạc sỹ, đào tạo tiến sỹ theo mã số chuyên ngành Mô Phôi thai học.

5. Danh sách các môn giảng dạy:

- Mô học

- Phôi thai học

6. Thành tích đạt được:

6.1. Đào tạo:

- 3 khoá Dược cao với 3 lớp ( từ D91 - D93).

- Trên 48 khóa bác sĩ dài hạn.

- 25 khoá chuyên tu với 42 lớp.

 Giảng dạy cho hệ Cao đẳng và Trung cấp kỹ thuật:

- 3 khoá cao đẳng Việt nam với 6 lớp

- 4 khoá kỹ thuật viên trung học với 4 lớp

Đã hướng dẫn cho học viên làm nghiên cứu:

Đã hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho nhiều tốp học sinh đạt giải cao, với 18 tốp, 52 học viên với 16 đề tài, trong đó có đề tài được giải nhất sinh viên nghiên cứu khoa học và giải nhất Vifotek. WIPO (giải thưởng trí tuệ thế giới). Quan trọng hơn đã rèn luyện cho học viên thái độ và phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhiều đồng chí trong nhóm này đã trở về làm nghiên cứu sinh đạt kết quả tốt.

Đã giảng dạy cho Hệ Sau Đại học:

- Học viên chuyên khoa I, II và cao học: 12 lớp (Da liễu, Bỏng, Răng hàm mặt, tai mũi họng, Giải phẫu bệnh, Cao học sinh lý, Cao học hình thái, Huyết học truyền máu, Bác sỹ nội trú).

- Hướng dẫn nghiên cứu sinh: 15.

- Giúp đỡ nghiên cứu sinh: 40.

Công tác biên dịch, biên soạn, viết sách giáo khoa:

Bộ môn phân công giáo viên luôn theo sát tình hình phát triển khoa học chuyên nghành trên thế giới cũng như trong nước. Luôn biên dịch tài liệu giáo khoa Mô học, Phôi thai học, Tế bào học và các tạp chí chuyên khoa các nước tiên tiến (Hungary, Nga, Anh, Pháp, Mỹ)

Đã viết được một số sách giáo khoa chuyên nghành:

- Xuất bản 2 tập bài giảng tổ chức học tập 1 và tập 2 (1974) trong điều kiện chống Mỹ ác liệt.

- Xuất bản 1 tập bài hướng dẫn thực tập (1974).

- Xuất bản tài liệu giáo khoa máu và các cơ quan tạo máu (1978).

- Xuất bản tài liệu giáo khoa tế bào học (1984).

- Xuất bản sách giáo khoa Mô học (1988): "Công trình chào mừng 40 năm thành lập Học viện quân y".

- Xuất bản bài giảng Mô học, một số cơ quan dùng cho giảng dạy cao học (1996).

- Xuất bản Bộ câu hỏi trắc nghiệm Mô phôi học.

Xuất bản sách giáo khoa Phôi thai học người dùng cho giảng dạy Đại học và Sau Đại học(2000).

- Các tiêu bản mô phôi học ( 2006).

- Tái bản cuốn Mô học (2008).

- Tái bản có bổ sung các lĩnh vực chuyên nghành sâu cuốn Phôi thai học người (2010).

6.2. Nghiên cứu khoa học:

Những đề tài nghiên cứu của Bộ môn đã hoàn thành:

1. Đề tài:"Nghiên cứu áp dụng và xây dựng những kỹ thuật cơ bản về mô học và hoá mô". Đề tài đã giúp cho Bộ môn có được kỹ thuật sản xuất 120 bộ tiêu bản huấn luyện cho dài hạn và cao học, giúp xây dựng những kỹ thuật cơ bản tiến hành đựoc những đề tài nghiên cứu sau này. Đề tài tiến hành từ những năm đầu thành lập Bộ môn cho đến mãi tận ngày nay vẫn tiếp tục. Đây là đề tài mất nhiều công sức, thời gian nhất, qua đó Bộ môn tự khẳng định lại mình có thể độc lập đảm bảo tốt nhiệm vụ đào tạo ở bậc Đại học và Sau Đại học đồng thời có thể nghiên cứu khoa học tốt.

 2. Đề tài: "Nghiên cứu ảnh hưởng của 2,4D và 2, 4, 5T đến cấu trúc một số cơ quan và sự phát triển của phôi". Đề tài kéo dài suốt 4 năm trong thời kỳ chống Mỹ (1970 - 1974). Ban ngày cán bộ đi đến nơi sơ tán, ban đêm lại trở về Bộ môn để triển khai công việc nghiên cứu. Một đề tài cấp bách do Học viện và Uỷ ban tố cáo tội ác chiến tranh giao phó. Nó đã góp phần đánh giá ảnh hưởng của chất độc hoá học Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam, góp phần tố cáo tội ác chiến tranh của Mỹ tại Việt nam trong Hội nghị Quốc tế về tội ác chiến tranh của Mỹ.

 3. Đề tài:" Nghiên cứu ảnh hưởng của tia xạ đến cấu trúc một số cơ quan, tìm kiếm một số thảo dược Việt Nam có khả năng hạn chế tác hại của tia xạ". Đề tài tiến hành trên ý tưởng xây dựng nền y học quân sự đủ đáp ứng được nhiệm vụ quân đội trong chiến tranh hiện đại (chiến tranh N, B, C). Đề tài đã góp phần đánh giá tác hại tia xạ và tìm một số sản phấm sinh học có tác dụng hạn chế tác hại tia xạ (đậu xanh, chế phẩm chè xanh, bèo dâu). Đề tài đã sản xuất hàng vạn viên thuốc hạn chế tác dụng của tia xạ từ nguồn thảo dược Việt Nam gửi sang Liên Xô giúp những nạn nhân vùng Trecnobưn.

 

4. Đề tài: " Nghiên cứu, chế tạo, bảo quản và sử dụng mô ghép". Đề tài được tiến hành tại Bộ môn trong suốt 4 năm sau đó được chuyển giao cho Trung tâm Mô ghép. Bước đầu đã chứng minh đựơc khả năng sản xuất mô ghép và áp dụng vào lâm sàng là hiện thực.

 

5. Đề tài:"Nghiên cứu một số vị thuốc cổ truyền có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư thực nghiệm và lâm sàng (1991 - 1995)". Đề tài cấp nhà nước KY 0209. Đề tài nghiệm thu loại khá, đã giữ, được giống tế bào ung thư tạo được mô hình ung thư chuẩn. Thử nghiệm và tìm kiếm một số cây thuốc có tác dụng hạn chế phát triển khối u trên thực nghiệm và trên lâm sàng. Đặc biệt là thuốc K4 hay Phylamin có tác dụng hạn chế phát triển ung thư, bước đầu áp dụng điều trị trên lâm sàng tại Bệnh viện 103, Viện Hai Bà Trưng, Viện Lão khoa và một số Bệnh viện khác có kết quả tốt. Thuốc đã được kiểm nghiệm, được Bộ Y tế cho phép lưu hành toàn quốc theo quyết định số 496 BYT/QĐ ngày 29/5/1993.

 

6. Đề tài:"Nghiên cứu tác dụng hỗ trợ, dự phòng và điều trị ung thư, bài thuốc phối hợp phylamin và dịch chiết từ cây K10 (1996 - 1998) "cấp Bộ Quốc Phòng Nhà nước hỗ trợ kinh phí. Đây là đề tài tiếp tục nghiên cứu phylamin trên các bệnh nhân xơ gan (dự phòng ung thư gan) trên hơn 200 bệnh nhân ung thư khác nhau để đánh giá tác dụng của thuốc dài hơn. Đề tài đã góp phần cung cấp một loại thuốc dân tộc có giá trị không kém một số loại thuốc điều trị ung thư của nước ngoài với giá thành rẻ hơn rất nhiều, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của bệnh nhân trong nước góp phần điều trị hàng ngàn bệnh nhân trong cả nước kéo dài tuổi thọ.

Thuốc được cấp bằng độc quyền sáng chế số 417/QĐSC ngày 30/04/1994.

 

7. Đề tài:"Nghiên cứu nuôi cấy Keratinocyte và sử dụng sản phẩm nuôi cấy trong lâm sàng". Đề tài cấp Nhà nước đã được tiến hành và đạt kết quả ban đầu rất khả quan, đã được áp dụng vào lâm sàng trong những năm qua.

 

8. Đề tài: "Nghiên cứu khả năng hạn chế phát triển ung thư của phycoxyanin". Đề tài cấp Nhà nước nghiệm thu đạt loại khá.

 

9. Đề tài:"Nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến sinh sản ở nam giới". Đề tài nhánh cấp Nhà nước (1998 - 2000) nghiệm thu xuất sắc, kết quả của đề tài nhận thấy tỷ lệ vô sinh chiếm khoảng 3 - 5%. Đặc biệt một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng, số lượng tinh trùng. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp khắc phục, trong đó có giải pháp lọc rửa tinh trùng, để lựa chọn tinh trùng có chất lượng cao hơn. Trên cơ sở kết quả cao của nghiên cứu, Nhà nước xây dựng Trung tâm công nghệ phôi. Đến nay Trung tâm công nghệ phôi được xây dựng với tổng diện tích gần 100m2 có đầy đủ trang thiết bị hiện đại, đáp ứng một phần nào khám, tư vấn, điều trị vô sinh bằng các kỹ thuật hiện đại thụ tinh trong ống nghiệm.

 

10. Ngoài ra Bộ môn còn tiến hành nhiều đề tài phối hợp với các cơ quan, Trường, Viện nghiên cứu bên ngoài như:

- "Nghiên cứu tìm kiếm bài thuốc, cây thuốc có khả năng phòng chống sốt rét" phối hợp với Đại học y khoa Bắc thái.

- "Nghiên cứu khả năng sử dụng một số chế phẩm y sinh học". Sản phẩm của Trung tâm chế tạo bảo quản mô Thành Phố Hồ Chí Minh.

- "Nghiên cứu khả năng hạn chế ung thư của một số chế phẩm sinh học". Sản phẩm của Viện Dược liệu và Trường Đại học quốc gia.

Giúp những kỹ thuật làm tiêu bản mô và hoá mô cho nhiều nghiên cứu sinh và những đề tài của tập thể Bộ môn, các Nhà trường và Học viện đạt chất lượng cao.

 

11. Đề tài:"Nghiên cứu ảnh hưởng của sóng siêu cao tần đén sức khoẻ sinh sản của bộ đội rada, đề xuất giải pháp khắc phục". Đề tài cấp Bộ Quốc Phòng giai đoạn 2005 – 2006. Đề tài đã nghiệm thu đạt mức khá.

 

12. Đề tài:"Nghiên cứu ghép tiểu đảo tuỵ phục vụ điều trị một số bệnh lý về tuỵ". Đề tài cấp Bộ Quốc Phòng giai đoạn 2005 -2006. Đề tài đã nghiệm thu xuất sắc

 

13. Đề tài:"Nghiên cứu áp dụng phương pháp PDT để chẩn đoán và điều trị ung thư sớm". Đề tài cấp Bộ Quốc Phòng giai đoạn 2005 - 2006. Đề tài đã nghiệm thu đạt mức khá.

 

14. Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu nuôi cấy tinh tử phục vụ chẩn đoán, điều trị phục vụ sức khỏe bộ đội và nhân dân” (2007 - 2009). Đã bước đầu thành công nuôi cấy tế bào tinh tử, mang lại hạnh phúc cho nhiều gia đình hiếm muộn. Công trình nghiên cứu này được bình chọn là một trong 10 công trình khoa học tiêu biểu năm 2008.

 

15. Đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu qui trình nuôi cấy, biệt hoá tế bào gốc sinh tinh để điều trị vô sinh nam giới” đề tài cấp Nhà nước (2009 - 2011). Đã bước đầu thành công nuôi cấy tế bào dòng tinh từ mào tinh hoàn và tế bào gốc sinh tinh từ ống sinh tinh tinh thành tinh trùng. Đây là một công trình nghiên cứu có tính khoa học và tính thực tiễn, tính nhân văn cao mở ra hướng điều trị vô sinh nam đầy triển vọng, đáp ứng nhu cầu xã hội. Đề tài đã được giải thưởng VIFOTEC tháng 3 năm 2013 và đã được Cục sở hữu trí tuệ quyết định cấp độc quyền sáng chế về qui trình phân lập tế bào dòng tinh từ ống sinh tinh của các bệnh nhân không có tinh trùng trong tinh dịch năm 2014.

 

16. Đề tài cấp Nhà nước: Nghiên cứu quy trình chẩn đoán một số bệnh di truyền trước chuyển phôi để sàng lọc phôi thụ tinh trong ống nghiệm. (2013-2015). Trong nội dung thực hiện đề tài này, Lãnh đạo Chỉ huy Trung tâm cố gắng hoàn thiện tốt nhiệm vụ, trên cơ sở nghiên cứu khoa học là việc đào tạo cán bộ, xây dựng kỹ thuật PGD đầu tiên tại Việt nam, tạo mũi nhọn của Trung tâm ứng dụng vào thực tiễn trong những năm tiếp theo. Đề tài đã được nghiệm thu xuất sắc năm 2015. Đề tài có ý nghĩa khoa học và nhân văn sâu sắc, tạo cơ hội cho những cặp vợ chồng cùng mang gen bệnh Teo cơ tủy và tan máu bẩm sinh có cơ hội sinh con khỏe mạnh. Tới thời điểm hiện nay đã được 20 gia đình thành công, đây là hạnh phúc vô bờ bến khi họ sinh được con khỏe mạnh nhờ áp dụng kết quả của đề tài. Đề tài đã được chấp nhận đơn cấp bằng độc quyền sáng chế, được nhận giải Nhì giải Vifotec năm 2016. Đặt biệt được Thủ tướng trao tặng chứng nhận công bố trong sách vàng Việt nam và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ 2017.

 

17. Đề tài cấp thành phố: Ứng dụng qui trình kỹ thuật micro TESE để thu tinh trùng từ tinh hoàn bệnh nhân vô tinh không do tắc tại Hà Nội. Đề tài được thực hiện từ 8/2017 đến 7/2019. Đây là đề tài có ý nghĩa nhân văn cao cả, với mục tiêu ứng dụng thành công một phương pháp thu tinh trùng hiệu quả và hiện đại nhất đối với các bệnh nhân vô tinh không do tắc, giúp các ông bố có con của chính mình.

Công bố khoa học: Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội đã công bố hơn 120 bài báo trong nước và quốc tế trên các tạp chí uy tín của chuyên ngành.

 

6.3. Về khám chữa điều trị vô sinh:

Là một trong ba trung tâm hỗ trợ sinh sản được thành lập đầu tiên trong cả nước, Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội đã chữa thành công hàng nghìn trường hợp vô sinh, từng bước tiếp cận và làm chủ các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hiện đại. Cho đến nay Viện Mô phôi LSQĐ, Học viện Quân y đã thành công với hàng nghìn cháu bé ra đời bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản góp phần mang lại niềm hạnh phúc cho nhiều cặp vợ chồng hiếm muộn con.

Các kỹ thuật đang được tiến hành tại Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội:

- Khám tư vấn vô sinh hiếm muộn

- Thụ tinh nhân tạo (IUI)

- Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)

- Lưu trữ tinh trùng, noãn, phôi

- Thu tinh trùng cho nam giới vô tinh: chọc hút tinh trùng từ mào tinh qua da, phẫu thuật trích tinh trùng từ tinh hoàn, vi phẫu thuật trích tinh trùng từ tinh hoàn….

- Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ (PGT-A. PGT-M)

Và các kỹ thuật tiên tiến khác.

7. Khen thưởng

- Chi bộ liên tục đạt trong sạch vững mạnh. Được Đảng uỷ Quân sự Trung ương tặng cờ “Tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu giai đoạn 2005-2010”

- Đạt danh hiệu đơn vị Quyết thắng 18/44 năm, trong đó liên tục 5 năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012.

- Được trao danh hiệu “10 sự kiện khoa học công nghệ Việt Nam năm 2008” cho em bé nuôi cấy tinh tử đầu tiên ra đời tại Trung tâm tháng 12/ 2007.

- Học viện Quân y tặng cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua năm 2009”

- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng năm 2009

- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế năm 2010

- Huân chương chiến công Hạng ba: Quyết định số 432/ 2004/ QĐ-CTN

- Huân chương Bảo vệ Tổ quốc Hạng ba: Quyết định số 880/ 2008/ QĐ-CTN

- Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì (số 2316/QĐ-CTN ngày 28 tháng 12 năm 2012).

- Giải Bạc Sáng tạo Khoa học Quốc tế tổ chức tại Seul 2013 về Nghiên cứu qui trình nuôi cấy, biệt hoá tế bào gốc sinh tinh để điều trị vô sinh nam giới.

- Giải thưởng Sáng tạo Khoa học- Công nghệ Việt Nam VIFOTEC 2014 về Nghiên cứu qui trình nuôi cấy, biệt hoá tế bào gốc sinh tinh để điều trị vô sinh nam giới.

- Bằng độc quyền sáng chế về quy trình nuôi cấy tế bào gốc sinh tinh 2014

- Bằng khen của Bộ Trưởng Bộ Quốc phòng năm 2016

- Giải thưởng Sáng tạo Khoa học-Công nghệ Việt Nam VIFOTEC 2017 về Nghiên cứu qui trình chẩn đoán di truyền trước chuyển phôi.

- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2018.

 8. Liên hệ:

Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội - Học viện Quân y

Địa chỉ: 222, Đường Phùng Hưng, Hà Đông, Hà Nội.

 

 

Tin cùng chuyên mục


CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HỌC VIỆN QUÂN Y - BỘ QUỐC PHÒNG
Địa chỉ: Số 160 - Đường Phùng Hưng - Phường Phúc La - Quận Hà Đông - Thành phố Hà Nội
Trưởng ban biên tập: Trung tướng PGS. TS. Nguyễn Xuân Kiên - Giám đốc Học viện Quân y
Giấy phép số 122/GP-TTĐT ngày 23/09/2008 của Bộ TT&TT
Thiết kế bởi Ban CNTT - Phòng KHQS - Học viện Quân y
Nhà cái Thabet: https://thabet.asia/