TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu quy trình kỹ thuật điều trị phẫu thuật gãy kín cổ phẫu thuật xương cánh tay bằng đinh Metaizeau”.
Chuyên ngành: Ngoại khoa Mã số: 9720104
Họ và tên nghiên cứu sinh: Đường Hoàng Lương
Cán bộ hướng dẫn: 1. PGS.TS. Trần Đình Chiến
2. PGS.TS. Nguyễn Thái Sơn
Cơ sở đào tạo: Học viện Quân y.
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án
Luận án là một công trình nghiên cứu có ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn lâm sàng, đáp ứng được các yêu cầu về tính cần thiết và tính thời sự. Nghiên cứu qui trình phẫu thuật kết hợp xương bằng đinh Metaizeau không mở ổ gãy áp dụng cho 55 trường hợp gãy kín cổ phẫu thuật xương cánh tay, tác giả đã đưa ra những nhận xét đánh giá về quy trình kỹ thuật phẫu thuật cho loại gãy này. Cụ thể là : Chỉ định cho gãy cổ PT XCT phân loại Neer III và Neer IV (gãy mấu động lớn 3 phần); độ tuổi từ 18 trở lên. Ống tủy xương cánh tay bình thường và có có đường kính eo >8,1mm. Phương pháp vô cảm là gây mê nội khí quản hoặc gẫy tê đám rối.Thực hiện nắn chỉnh kín dưới C- arm và kết xương bằng hai đinh đóng từ đầu dưới xương cánh tay với gãy loại Neer III, có đường kính eo ống tuỷ < 9mm; Nắn chỉnh và kết xương bằng ba đinh với loại Neer IV gãy 3 phần, có đường kính eo ống tuỷ ≥ 9mm. Sau phẫu thuật cho bất động chi trên bằng túi treo tay.Tập phục hồi chức năng theo ba giai đoạn.
Kết quả điều trị đạt được rất khả quan: 100% các trường hợp nắn chỉnh kín thành công: có 89,1% hết di lệch, còn 10,9% di lệch ít. Kết hợp xương kín thành công 100%, không có trường hợp nào nắn chỉnh thất bại phải mở ổ gãy. Không gặp các biến chứng nhiễm khuẩn và loét các chân đinh. Kết quả xa với thời gian theo dõi trung bình 29,6 tháng đạt liền xương 100%. Kết quả chung đạt mức tốt là 86,7%, khá là 13,3%, không có kết quả trung bình và kém.
4 trường hợp xảy ra tai biến trong khi phẫu thuật: 1 trường hợp kẹt đinh, 1 trường hợp đinh bị xoắn, 1 trường hợp đinh xuyên thủng chỏm và 1 trường hợp xuyên qua thành xương đối diện. Cả 4 trường hợp được xử trí tháo đinh, thay đinh, chỉnh hướng đạt yêu cầu. Không có trường hợp nào chậm liền xương, khớp giả, gãy đinh.
Cán bộ hướng dẫn Nghiên cứu sinh
PGS.TS Trần Đình Chiến. PGS.TS Nguyễn Thái Sơn Đường Hoàng Lương
INFORMATION OF NEW CONTRIBUTION OF THE THESIS
Name of the thesis: Technical procedure of humerus surgical closed neck fracture with Metaizeau nail
Speciality: Surgery. Code: 9720104
Name of PhD Student: Duong Hoang Luong
Full name of supervisor: 1. Assoc. Prof. PhD. Tran Dinh Chien
2. Assoc. Prof. PhD. Nguyen Thai Son
Training institution: Vietnam Medical Military University
New contribution of the thesis
The Topicality and Practical Importance of the Thesis
The thesis has made significant contribution to the field of medical science. Besides its clinical practice, the thesis topic has also met the requirements of the urgency and topicality. Over a study on 55 patients with surgical neck fractures of humerus aged 19-79 years who were performed closed fixation using Metaizeau nail without exposing the fracture site, the author has drawn some evaluations on its technical procedures as follows:
Patients were treated surgically including a proximal humerus fracture type III or IV and three-part fracture according to Neer classification and those aged 18 years and over. Patients received endotracheal anesthesia or brachial plexus anesthesia. Surgical instruments included orthopedic operating table and C-arm operation table, titanium elastic nail instruments set; nails of 3.0mm and 3.5mm diameter; use of an orthopedic table for fracture reduction; check for reduction and alignment of fracture segments under C-arm image. Fracture reduction using two titanium elastic nails for Neer III fractures with a medullary canal diameter less than 9 mm and fracture fixation using three nails for Neer IV fractures with a medullary canal diameter greater than 9 mm. After surgery, patients were given a short course of antibiotics (1-3 days); Patients wore pouch arm slings after surgery. Patients were taken the entire humerus anteroposterior and lateral radiograph for bone fusion check-up. Patients were instructed to follow the rehabilitation process including
three phases of recovery.
Surgical outcome was satisfactory, of which primary healing reached 100%; Ulceration of the nail bed was not found in any cases. Of 100% of patients with closed reduction, displacement of fracture disappeared in 89.1% of cases, the remaining cases (10.9%) had minimally displaced fractures. Osteosynthesis was performed successfully in 100%. No failure of closed reduction was observed, so no open reduction required.
Evaluation of long-term outcome with a mean follow-up period of 29.6 months (range, 12-64 months): Osseous union was present in 100%. The overall outcome yielded excellent results in 86.7%, good in 13.3%. No fair and poor results were noted.
Intraoperative complications occurred in 04 cases including: one case of jamming of a Métaizeau nail, one case of twisted nail, one case of central head perforation and penetration of nails through the opposite bone wall in one patient. All 4 cases were treated with nail extraction, nail replacement and further correction of alignment. No cases of delayed union, prosthetic joint infection or broken nails were reported.
Supervisor. PhD.Student
Assoc.Prof.PhD. Assoc.Prof.PhD.
Tran Dinh Chien Nguyen Thai Son Duong Hoang Luong